“Hotel California” của Eagles là một ca khúc không còn xa lạ với những người nghe nhạc Việt Nam. Đây không chỉ là một ca khúc bất hủ bởi tiếng ghita đầy ám ảnh mà còn bởi tính huyền bí trong ca từ mà đến giờ, nhiều câu hát vẫn chưa có lời giải đáp. Hãy cùng học tiếng anh qua bài hát hotel california để cảm nhận nhé:
- Học tiếng anh qua bài hát “I have a dream” (Westliffe)
LỜI & LỜI DỊCH BÀI HÁT ‘HOTEL CALIFORNIA”
On a dark desert highway, cool wind in my hair
Trên con đường sa mạc tăm tối, gió lạnh vương trên tóc tôiWarm smell of colitas, rising up through the air
Mùi hương ấm áp của cần sa dậy lên trong không khíUp ahead in the distance, I saw a shimmering light
Ở phía xa trên kia, tôi nhìn thấy thứ ánh sáng lung linhMy head grew heavy and my sight grew dim
Đầu tôi trở nên nặng trĩu và tầm nhìn trở nên lu mờI had to stop for the night
Tôi phải dừng lại ở qua đêmThere she stood in the doorway;
Cô gái ấy đứng trước cánh cửaI heard the mission bell
Tôi nghe có tiếng chuông nhà thờ ngânAnd I was thinking to myself,
Và tôi tự nghĩ thầm“This could be Heaven or this could be Hell”
“Đây có thể là Thiên đường hay đây là Địa ngục”Then she lit up a candle and she showed me the way
Và rồi cô gái thắp một ngọn nến và dẫn đường cho tôiThere were voices down the corridor,
Có tiếng nói ở dưới hành langI thought I heard them say…
Tôi nghe thấy họ nói…
Welcome to the Hotel California
Chào mừng đến với Khách sạn CaliforniaSuch a lovely place (Such a lovely place)
Thật là một nơi đáng yêuSuch a lovely face
Thật là một gương mặt đáng yêuPlenty of room at the Hotel California
Có rất nhiều phòng tại Khách sạn CaliforniaAny time of year (Any time of year)
Bất cứ lúc nào trong nămYou can find it here
Bạn có thể tìm đến đây
Her mind is Tiffany-twisted, she got the Mercedes Bends
Tâm trí cô ấy ám ảnh bởi trang sức Tiffany, cô ấy có một chiếc xe Mercedes BendsShe got a lot of pretty, pretty boys she calls friends
Cô ấy có rất nhiều những anh chàng đẹp trai mà cô ấy gọi là bạnHow they dance in the courtyard, sweet summer sweat.
Cách họ nhảy nhót trên sàn, những giọt mồ hôi mùa hè dịu ngọtSome dance to remember, some dance to forget Có những người nhảy để nhớ, có người lại nhảy để quên điSo I called up the Captain,
Thế rồi tôi gọi cho người quản lí “Please bring me my wine”
“Hãy mang cho tôi rượu”He said, “We haven’t had that spirit here since nineteen sixty nine”
Ông ấy nói “Chúng tôi không có cái tinh thần ấy từ năm 1969 rồi”And still those voices are calling from far away,
Và vẫn là những giọng nói ấy vang vọng từ xaWake you up in the middle of the night
Đánh thức bạn dậy lúc nửa đêmJust to hear them say…
Chỉ để nghe họ nói
Welcome to the Hotel California
Chào mừng đến với Khách sạn CaliforniaSuch a lovely place (Such a lovely place)
Thật là một nơi đáng yêuSuch a lovely face
Thật là một gương mặt đáng yêuThey livin’ it up at the Hotel California
Họ sống ở Khách sạn CaliforniaWhat a nice surprise (what a nice surprise)
Thật là một sự ngạc nhiên thú vịBring your alibis
Mang theo chứng cứ ngoại phạm của bạn
Mirrors on the ceiling,
Gương trên trần nhàThe pink champagne on ice Rượu vang hồng trên đá lạnh
And she said “We are all just prisoners here, of our own device”
Và cô ấy nói: “Chúng ta chỉ là tù nhân ở đây, vì chúng ta muốn.”And in the master’s chambers,
Và trong các căn phòng của chủ nhânThey gathered for the feast
Họ tụ tập lại dự yến tiệcThey stab it with their steely knives,
Họ đâm bằng nhát dao đanh thép
But they just can’t kill the beast Nhưng họ không thê nào giết chết con quái vật bên trongLast thing I remember, I was
Điều cuối cùng tôi nhớ là tôi đãRunning for the door
Chạy về phía cánh cửaI had to find the passage back
Tôi phải tìm lại lối vềTo the place I was before
Về nơi tôi đã từng sống“Relax, ” said the night man,
“Thư giãn đi”, người gác đêm nói“We are programmed to receive.
“Chúng ta được lập trình để tiếp nhậnYou can check-out any time you like,
Anh có thể trả phòng bất cứ lúc nào anh muốnBut you can never leave!
Nhưng anh sẽ không bao giờ rời khỏi được!”
*Vocabulary note:
Desert /di’zə:t/: sa mạc
Shimmer: /’ʃimə/: ánh sáng lung linh
Dim /dim/: lờ mờ
Lit (quá khứ của light): thắp sáng
Candle /’kændl/: cây nến
Corridor /’kɔridɔ:/: hành lang
Sweat /swet/: mồ hôi
Spirit /’spirit/: tinh thần
Ceiling /’si:liɳ/: trần nhà
Prisoners /prisoner/: tù nhân
Chambers /’tʃeimbə/: phòng ngủ
Feast /fi:st/: yến tiệc
stab /stæb/: đâm bằng dao
check-out: làm thủ tục trả phòng khách sạn
“Mission Bell”: Ở đây là chuông nhà thờ, 1 tiếng chuông hư ảo vang lên khiến tâm trí kẻ say không biết thiên đàng hay địa ngục.“Her mind is Tiffany twisted”: Tiffany ở đây gợi về cửa hàng trang sức Tiffany ở New York. Câu này có ý nói người đàn bà mê mẩn trang sức đắt tiền. “They stab it with the steely knives, but they just can’t kill the beast”: Nghĩa đen là cuộc chiến với con quái thú, nhưng nghĩa bóng có thể hiểu là về sức mạnh của ma túy. Dù họ có làm thế nào cũng không thê giết chết con quái vật được.“Passage”: ở đây thật sự là đường đi về, không phải hành lý. Đây là một bài hát rất khó để dịch cũng như hiểu trọn vẹn ca từ. Hãy hoc tieng anh qua bai hat hotel california với các từ vựng để tự hiểu và cảm nhận theo cách của riêng mình nhé!
Bài viết có nội dung liên quan:
>> Học tiếng anh qua bài hát
>> Học tiếng Anh qua bài hát về thầy cô In this moment ( A tribite to Teachers)